Khởi kiện đòi nợ khi không có hợp đồng, chứng từ xác nhận giao dịch vay, mượn?
Khởi kiện đòi nợ khi không có hợp đồng, chứng từ xác nhận giao dịch vay, mượn?
Câu hỏi tư vấn: Tôi và (Người xù nợ) hiện đang sống tại nước ngoài, có liên kết làm ăn buôn bán, cổ phần đóng và lợi tức bàn thảo qua miệng không ghi trên giấy tờ.
Sau 1 thời gian buôn bán do mâu thuẫn và không hợp nhau nên cả 2 tính không buôn bán chung, số hàng hoá chưa bán hết cả hai đã thoả thuận chia đôi và số tiền bán được cũng chia đôi, lúc chia nhau tài sản thì có 1 người bạn đứng đó chứng kiến. Lúc đó người buôn bán cùng tôi không có khả năng trả và hẹn mồm trả tôi sau, sau 1 thời gian (người xù nợ) không có khả năng trả nợ và sinh ra làm nghề đạo tặc bên nước ngoài. Đã bị bắt và được người bảo lãnh ra ngoài đợi ngày về nước.
Trong thời gian đợi về nước người này đã trốn ra ngoài, khi tôi cần tiền hỏi thì người này đã buông lời nài nỉ hẹn tôi khi nào làm có tiền thì trả. Nhưng tiền tôi cần xoay vòng cần gấp mà gia đình không có thể chu cấp cho tôi nên tôi nói khó và bảo liên lạc gia đình (người xù nợ) và người kia buông lời khó chịu và bảo xù hẳn không trả. Muốn liên lạc gia đình họ để nói rõ vấn đề con họ với mình nhưng gia đình từ chối không gặp, trong tin nhắn tôi đã nói rõ số tiền người kia nợ, người kia không nhận nợ trực tiếp số tiền đó nhưng có thừa nhận nợ tôi. Vậy quý công ty cho tôi hỏi làm cách nào để đòi lại số tiền trên. Xin chân thành cám ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin cung cấp thì bạn và đối tượng khác có hợp tác với nhau để kinh doanh buôn bán, nhưng do phát sinh mâu thuẫn nên hai người ngừng hợp tác với nhau và giải quyết việc phân chia lợi nhuận và số hàng hòa còn lại theo phương thức chia đôi. Tuy nhiên, trong quá trình phân chia thì đối tượng trên không có khả năng thanh toán nợ và hiện nay họ đang có ý định không hoàn trả, nên để lấy lại số tiền trên của mình thì bạn phải đưa ra căn cứ chứng minh cho việc tồn tại quan hệ vay, mượn ở trên thông qua hợp đồng dân sự, giấy tờ ghi nhận theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, vì bạn không có giấy tờ chứng minh nhưng vẫn có căn cứ nhất định là thông qua người làm chứng và những tin nhắn về việc họ thừa nhận nợ tiền mình. Do đó, đây có thể được xem là căn cứ để bạn yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ, trường hợp không thực hiện thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết. Đồng thời, nếu trong quá trình giải quyết mà phát hiện hành vi của đối tượng trên có dấu hiệu tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (dùng những hành động,lời lẽ khó chịu nhằm xúc phạm bạn và từ chối, trốn chạy mới mục đích không thực hiện trả nợ...) thì có thể bị chuyển hồ sơ sang Tòa án hình sự để giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến 091.234.1518 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.