Quy định mới nhất về môi giới thương mại.
Thế nào là môi giới? Hợp đồng môi giới cần có điều kiện gì? Nội dung hợp đồng môi giới thương mại.
Hoạt động môi giới không phải quá xa lạ với các thương nhân Việt Nam. Trên thực tế, hầu như ngành nghề nào cũng xuất hiện “môi giới”: Môi giới nhà đất, môi giới hôn nhân, môi giới bảo hiểm, môi giới mua bán xe,… có thể thấy nó vốn là một loại hình hoạt động rất phổ biến và có tính lan rộng. Hiểu thế nào cho đúng về hoạt động môi giới thương mại này? Pháp luật Việt Nam quy định ra sao về môi giới?
I. Căn cứ pháp lý:
– Luật Thương mại 2005
II. Nội dung:
1. Khái niệm môi giới thương mại:
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
* Đặc điểm của môi giới thương mại:
– Về Chủ thể: Chủ thể của quan hệ môi giới thương mại gồm: bên môi giới và bên được môi giới. Bên môi giới phải là thương nhân, không nhất thiết phải có ngành nghề kinh doanh trùng với ngành nghề kinh doanh của bên được môi giới. Bên được môi giới không nhất thiết là thương nhân.
– Mục đích của hoạt động môi giới thương mại: Mục đích chung của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết được hợp đồng với nhau. Mục đích của bên môi giới là tìm kiếm lợi nhuận. Bên được môi giới thỏa mãn lợi ích của mình và phải trả thù lao cho bên môi giới
– Nội dung và phạm vi hoạt động môi giới thương mại: Nội dung và phạm vi hoạt động môi giới thương mại bao gồm: tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới, thu xếp để các bên được môi giới tiếp xúc với nhau , giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu.
2. Hợp đồng môi giới thương mại
Cơ sở phát sinh quan hệ môi giới thương mại là hợp đồng môi giới thương mại. Luật thương mại 2005 không quy định hình thức cũng như nội dung bắt buộc của hợp đồng môi giới thương mại. Tuy nhiên, có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng môi giới thương mại như sau:
– Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
+ Về quyền:
Quyền hưởng thù lao môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này (Giá dịch vụ).
+ Về nghĩa vụ: Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thì tuân theo thỏa thuận. Nếu không có thỏa tuận thì bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1) Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
3) Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
4) Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
– Nghĩa vụ của bên được môi giới:
Luật thương mại 2005 tôn trọng trước tiên về sự thỏa thuận giữa các bên về nghĩa vị của bên được môi giới. Trường hợp không có thỏa thuận thì mới áp dụng quy định của luật. Theo quy định của luật bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
1) Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
2) Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
3) Bên được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới.
Có vai trò như cầu nối giữa cung và cầu trong cán cân thương mại, môi giới thương mại là hoạt động có nhiều tiềm năng phát triển và phối kết hợp đẩy mạnh hoạt động thương mại hóa, và nhịp nhàng giữa các thương nhân, giữa các ngành nghề. Nói một cách hoa mỹ, môi giới thương mại giúp rút ngắn khoảng cách giữa các thương nhân, giúp cho đơn vị cung cấp xích lại gần hơn người mua hàng/ người sử dụng dịch vụ, giúp cho quá trình trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ diễn ra nhanh chóng hơn.