THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ KHAI SINH MUỘN THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ KHAI SINH MUỘN THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư số 15/2015/NĐ-CP
- Thông tư số 250/2016/TT-BTC
2. Cơ quan thực hiện
- UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- UBND cấp xã nơi lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi.
- UBND cấp xã ở khu vực biên giới đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
- Ngoài ra, UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em với các trường hợp có yếu tố nước ngoài như:
+ Trẻ được sinh ra ở Việt Nam nhưng có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch hoặc là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
+ Trẻ được sinh ra ở Việt Nam có cha và mẹ là người nước ngoài, người không có quốc tịch hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
+ Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam khi có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ đều là người Việt Nam
3. Thời gian đi đăng ký khai sinh cho con
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Do đó, mọi trẻ em sinh ra đều phải được đăng ký khai sinh. Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
- Trẻ em nếu chết khi đã được sinh ra trên 24 tiếng thì phải được khai sinh
- Trẻ em nếu chết khi chưa được sinh ra trong vòng 24 tiếng thì không phải khai sinh trừ trường hợp cha mẹ đẻ có yêu cầu
Thời hạn đăng ký khai sinh cho con được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, những người sau đây bắt buộc phải đi đăng ký khai sinh cho trẻ:
- Cha hoặc mẹ
- Ông, bà hoặc người thân thích nếu cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con
- Cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng nếu không xác định được cha, mẹ, người thân thích của trẻ
4. Thành phần hồ sơ
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có gián ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn có giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh, trường hợp cha mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn
- Trường hợp gửi hố sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
- Bản chính giấy chứng sinh, trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
* Trường hợp đăng ký khai sinh tại khu vực biên giới:
Ngoài những giấy tờ nêu trên, người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp thêm các giấy tờ sau đây:
- Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch
- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng
* Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
5.Cách thức thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại UBND cấp có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù họp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân (đối với các địa phương đã triển khai cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh), ghi nội dung khai sinh vào sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào sổ. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
- Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
6. Thời hạn giải quyết
Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
7. Phí, lệ phí
- Miễn phí trong trường hợp đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật.
- Đối với các trường hợp đăng ký khai sinh muộn thì phải nạp lệ phí theo quy định của từng địa phương, không quá 8.000đ/trường hợp.
8. Đăng ký khai sinh muộn cho con sẽ bị phạt thế nào?
Trong trường hợp người có nghĩa vụ đăng ký khai sinh cho trẻ mà không thực hiện trong thời gian 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.
Cụ thể, người nào có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo. Như vậy, nếu chần chừ không đi đăng ký khai sinh cho con, các bậc cha mẹ sẽ chỉ bị phạt cảnh cáo mà không bị phạt tiền.
Ngoài ra, thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ cũng giống thủ tục đăng ký khai sinh đúng hạn.
QUÝ KHÁCH HÀNG CẦN TƯ VẤN VỀ CÁC DỊCH VỤ PHÁP LÝ VUI LÒNG LIÊN HỆ
HOTLINE: 0238.386.3939 – 091.234.1585
Địa chỉ: Phòng 102 – Tầng 1 – Tòa nhà VCCI – Số 1, Đại lộ Lênin, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Nguồn tin: Văn phòng luật sư số 1 Nghệ An